Hỏi đáp, tư vấn, đối thoại chính sách pháp luật

Từ ngày 01/01/2021, người lao động khi ký kết hợp đồng lao động cần lưu ý những vấn đề gì?

Hỏi: Từ ngày 01/01/2021, người lao động khi ký kết hợp đồng lao động cần lưu ý những vấn đề gì?

Trả lời: Bộ luật Lao động năm 2019 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021. Bộ luật Lao động năm 2019 có nhiêu điểm mới, trong đó có những quy định mới về hợp đồng lao động. Vì vậy kể từ ngày 01/01/2021, người lao động (NLĐ) khi ký kết hợp đồng lao động cần lưu ý những vấn đề sau:

1. Chỉ còn 02 loại hợp đồng lao động là Hợp đồng lao động không xác định thời hạn và Hợp đồng lao động xác định thời hạn, trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chất dứt của hợp đồng lao động trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

2. Hợp đồng lao động có thể ký thông qua phương tiện điện tử. Điều 14 Bộ luật Lao động quy định: Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

3. Một số thỏa thuận giữa NLĐ và người sử dụng lao động bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Ví dụ như Hợp đồng cộng tác viên.

4. Không áp dụng thời gian thử việc đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

5. Có 02 trường hợp mới so với Bộ luật Lao động năm 2021 được tạm hoãn hợp đồng lao động như sau:

a) NLĐ thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

b) NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

6. NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động (trừ 01 số trường hợp không cần báo trước).

7. Người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong 02 trường hợp sau: NLĐ không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
– NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

8. Bổ sung quy định về những trường hợp NLĐ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước bao gồm:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động.

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động.

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động.

g) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

h) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động./.

Lượt xem: 263

© 2020 - Sở Tư Pháp Tỉnh Đồng Nai

  Lượt truy cập:     32,622