Tin tức - Sự kiện

Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 – 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Ngày 25/11/2025 - 14:35:43

Nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc, tạo cơ sở để xác định tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, tiêu chí phân định địa bàn thôn, xã theo trình độ phát triển giai đoạn 2026 – 2030, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch 172/KH-UBND ngày 14/11/2025 về triển khai thực hiện Nghị định số 272/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 của Chính phủ về phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 – 2030. Đây là cơ sở, tiền đề quan trọng để tỉnh Đồng Nai xây dựng cơ chế, ban hành các chính sách phù hợp góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, từng bước nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số trong thời gian tới.

Theo kế hoạch đề ra, đối tượng áp dụng thực hiện tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030, gồm: Thôn, xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thôn, xã miền núi; thôn, xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; cùng các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác đánh giá, thống kê và thẩm định.

Theo đó, việc phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030 sẽ thực hiện 02 nhóm tiêu chí chính gồm: Tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tiêu chí phân định địa bàn thôn, xã theo trình độ phát triển giai đoạn 2026 - 2030.

Trong tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030, Kế hoạch đưa ra 03 tiêu chí (tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh miền núi và tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi). Cụ thể như sau:

Một là, về tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số: Tiêu chí xác định thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số là thôn có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định thành cộng đồng; xã được xác định là vùng dân tộc thiểu số khi đáp ứng 01 trong 02 tiêu chí (bao gồm có ít nhất từ 15% người dân tộc thiểu số (DTTS) sinh sống ổn định hoặc có từ 4.500 người DTTS trở lên sinh sống ổn định); cấp tỉnh được xem là tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số khi đáp ứng 01 trong 02 tiêu chí (gồm: đạt tỷ lệ từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên hoặc có từ 2/3 số xã là xã vùng dân tộc thiểu số).

Hai là, về tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh miền núi: Thôn được xếp vào thôn miền núi khi đáp ứng tiêu chí có ít nhất 01 trong 02 tiêu chí (gồm: Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển hoặc có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên có độ dốc địa hình từ 15% trở lên); Xã miền núi là xã đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí (gồm: Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển hoặc có từ 2/3 số thôn trở lên là thôn miền núi); tỉnh miền núi là tỉnh đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí (gồm: Có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200 mét trở lên so với mực nước biển hoặc có từ 2/3 số xã là xã miền núi).

Ba là, về tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Đối với thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, là thôn đáp ứng ít nhất 01 trong 02 điều kiện (gồm: đáp ứng tiêu chí của thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số hoặc đáp ứng tiêu chí của thôn miền núi); Đối với xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, là xã đáp ứng ít nhất 01 trong 02 điều kiện (gồm: đáp ứng tiêu chí của xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số hoặc đáp ứng tiêu chí của xã miền núi); Đối với tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, là tỉnh đáp ứng ít nhất 01 trong 02 điều kiện (gồm: đáp ứng tiêu chí của tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số hoặc đáp ứng tiêu chí của tỉnh miền núi).

Đối với tiêu chí phân định địa bàn thôn, xã theo trình độ phát triển giai đoạn 2026 - 2030, kế hoạch tập trung vào 02 tiêu chí (tiêu chí phân định thôn đặc biệt khó khăn và tiêu chí phân định xã theo trình độ phát triển).

Một là, về tiêu chí phân định thôn đặc biệt khó khăn. Thôn đặc biệt khó khăn là thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có ít nhất 02 trong 03 tiêu chí sau: Có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 4,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; Có dưới 60% đường thôn và đường liên thôn được cứng hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại pháp luật đường bộ; Tỷ lệ hộ gia đình có hợp đồng mua bán điện dưới 90%.

Hai là, về tiêu chí phân định xã theo trình độ phát triển. Đối tượng áp dụng phân định theo trình độ phát triển sẽ là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Để phân định một xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, tỉnh đưa ra 12 tiêu chí như sau: Xã có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn 50% so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; Có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 2,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; Tỷ lệ hộ gia đình có hợp đồng mua bán điện dưới 95%; Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn dưới 30%; Có dưới 80% đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại pháp luật đường bộ, hoặc đã được nhựa hóa, bê tông hóa nhưng xuống cấp nghiêm trọng, có thể gây ra tình trạng khó đi lại, mất an toàn, đặc biệt vào mùa mưa với tỷ lệ trên 50%; Y tế xã chưa đạt chuẩn theo bộ tiêu chí quốc gia giai đoạn đến năm 2030; Tỷ lệ số trường học các cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định mức độ 1 dưới 50%; Chưa có hoặc đã có nhà ở nội trú cho học sinh nhưng chưa đáp ứng đủ chỗ ở của học sinh (đối với Trường phổ thông dân tộc nội trú đáp ứng dưới 80%, Trường phổ thông dân tộc bán trú đáp ứng dưới 60%); Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp được tưới, tiêu nước chủ động dưới 50%; Chưa có Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã hoặc Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã chưa đạt chuẩn theo quy định; Tỷ lệ thôn có dịch vụ truy nhập internet di động hoặc internet băng rộng cố định dưới 95%; Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh dưới 50%.

Dựa trên 12 tiêu chí này, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Đồng Nai sẽ phân định xã theo trình độ phát triển thành xã theo 03 khu vực (xã khu vực I, xã khu vực II, xã khu vực III). Cụ thể: Xã khu vực I (xã đang phát triển), là xã đáp ứng dưới 03 tiêu chí trong tổng 12 tiêu chí nêu trên; Xã khu vực II (xã khó khăn), là xã có từ 03 đến 05 tiêu chí trong tổng 12 tiêu chí nêu trên; Xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn), là xã có 01 trong 02 trường hợp sau: Trường hợp thứ nhất, xã có từ 06 tiêu chí trở lên trong 12 tiêu chí nêu trên. Hoặc trường hợp thứ hai, là xã có từ 03 tiêu chí trở lên trong 12 tiêu chí nêu trên và đồng thời có từ 50% số thôn trở lên của xã được phân định là thôn đặc biệt khó khăn.

Để đảm bảo triển khai Kế hoạch đồng bộ, Sở Dân tộc và Tôn giáo đã tham mưu UBND tỉnh quy định về cấp có thẩm quyền tổ chức thẩm định và phê duyệt danh sách thôn, xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thôn, xã miền núi; thôn, xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; quy định về quy trình thực hiện ở 02 cấp (cấp xã và cấp tỉnh) và phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch cho từng Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các xã, phường.

Việc ban hành kế hoạch triển khai Nghị định 272/2025/NĐ-CP thể hiện sự chủ động của tỉnh Đồng Nai trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc, đồng thời tạo cơ sở vững chắc để triển khai các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững giai đoạn 2026 – 2030 cũng như góp phần thực hiện tốt công tác rà soát, xác định xã miền núi trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 sắp diễn ra.

Nội dung Kế hoạch 172/KH-UBND: /Data/News/736/files/KH_so_172_ve_trien_khai_nghi_dinh_so_272_cua_CHinh_phu.pdf

          Nguyễn Thị Phương – Sở Dân tộc và Tôn giáo

Lượt xem: 8

© 2020 - Sở Tư Pháp Tỉnh Đồng Nai

  Lượt truy cập:     436,252